Dịch Vụ Y Tế Không Chịu Thuế
Trong xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc sở hữu một website đang trở nên vô cùng cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề thuế VAT liên quan đến dịch vụ thiết kế website vẫn còn gây nhiều băn khoăn. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết xung quanh câu hỏi “Dịch vụ thiết kế website có chịu thuế VAT không?”.
Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ thiết kế website trong nước
Đối với dịch vụ thiết kế website cung cấp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam sẽ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC: “Dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế web bán hàng trực tuyến, web giới thiệu sản phẩm, dịch vụ (trừ dịch vụ chi tiết tại điểm 2.9 Điều 4 Thông tư này) thuộc đối tượng chịu thuế suất 10%.”
Nghĩa là tất cả các loại hình dịch vụ https://aznet.vn/thiet-ke-website-ban-hang-tron-goi-tai-aznet-viet-nam.html, thiết kế website doanh nghiệp, website cá nhân, website tin tức,… đều áp dụng mức thuế suất 10% GTGT trong nước.
Thủ tục kê khai thuế GTGT đối với dịch vụ thiết kế website
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định về thuế, các bên cung cấp và sử dụng dịch vụ thiết kế website cần lưu ý thực hiện đầy đủ thủ tục kê khai thuế như sau:
Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ thiết kế website
Theo quy định hiện hành, dịch vụ thiết kế website sẽ chịu mức thuế suất như sau:
Thủ tục kê khai thuế đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
Như vậy, có thể thấy dịch vụ thiết kế website là đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10% khi cung cấp và sử dụng dịch vụ trong nước. Cả bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ đều cần tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế đầy đủ, tránh vi phạm dẫn đến bị xử phạt về mặt thuế.
Theo bà tham khảo Công văn số 4943/TCT-CS ngày 10/11/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn "Về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT): Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014".
Bà Dương hỏi, khi công ty bà nhận được hóa đơn mua vào với loại thuế suất thể hiện là không chịu thuế thì công ty có phải kê khai doanh số mua hàng vào chỉ tiêu [23]"Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào" trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hay không?
Ngoài ra, công ty bà có mở tài khoản bằng đồng USD, khi ngân hàng thu phí bằng đồng USD thì ngân hàng đã xuất hóa đơn GTGT cho công ty. Đồng tiền trên hóa đơn là USD, ngân hàng có ghi nhận tỷ giá trên hóa đơn.
Bà Dương hỏi, khi nhận được hóa đơn GTGT bằng đồng ngoại tệ của ngân hàng, công ty có được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với khoản phí này không? Nếu được thì tỷ giá khai thuế GTGT khấu trừ là tỷ giá nào?
Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Tại Khoản 9a Điều 1 sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý…".
Tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
""Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này…".
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
""3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)"".
Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho bà như sau:
Trường hợp công ty của bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào có thuế suất thuế GTGT thể hiện là không chịu thuế GTGT thì bà kê khai hoá đơn GTGT vào phần "Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào" trên tờ khai 01/GTGT.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Theo đó, công ty bà phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Trường hợp công ty bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào từ ngân hàng thương mại, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC thì thuế GTGT của hàng hoá , dịch vụ mua vào được khấu trừ.
Về tỷ giá quy đổi, bà căn cứ tỷ giá trên hoá đơn GTGT để quy đổi ra đồng VND.
Nhiều bạn thường có thắc mắc: Dịch vụ thiết kế website có chịu thế GTGT không? Đối với dịch vụ thiết kế website, đây là dịch vụ phần mềm không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, vì vậy không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Và đối với dịch vụ cho thuê máy chủ để hoạt động website áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.