Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Kế toán 2015 thì chữ viết và chữ số được quy định như sau:

Đối tượng nào phải theo hình thức hóa đơn như thế này?

Theo Điều 2 Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Như vậy, trường hợp của bạn, việc xuất hóa đơn chỉ trong trong tiếng Anh là trái quy định của pháp luật. Bạn cần phải sử dụng tiếng Việt hoặc cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh để xuất.

Trước đây, quy định về đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư 68/2019/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/07/2022).

1. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác liên quan đến hóa đơn điện tử.

4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, đăng ký và sử dụng hóa đơn.

Chữ tiếng Anh với chữ tiếng Việt được đặt vị trí nào trong hóa đơn?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2022) về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn như sau:

Như vậy, chữ tiếng Anh phải được đặt bên phải trong ngoặc đơn, hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt khi xuất hóa đơn.

Trước đây, quy định về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn điện tử tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC, hướng dẫn Điều 6 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2022).

2. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn điện tử

a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dạng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

b) Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.

c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”.

- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối, thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá nguyên tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000 EUR- Năm nghìn euro).

- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn thể hiện theo nguyên tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.